Samuel Eto'o
Eto'o năm 2011 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Samuel Eto'o Fils[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in)[2][3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1996 | Kadji Sports Academy | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1996–1997 | Real Madrid | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–2000 | Real Madrid | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–1998 | → Leganés (mượn) | 28 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1999 | → Espanyol (mượn) | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2000 | → Mallorca (mượn) | 13 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2000–2004 | Mallorca | 120 | (48) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2009 | Barcelona | 144 | (108) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2009–2011 | Inter Milan | 67 | (33) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2013 | Anzhi Makhachkala | 53 | (25) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2014 | Chelsea | 21 | (9) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | Everton | 14 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2015 | Sampdoria | 18 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2018 | Antalyaspor | 76 | (44) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2018 | Konyaspor | 13 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2018–2019 | Qatar SC | 17 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 587 | (293) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2000 | U-23 Cameroon | 6 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–2014 | Cameroon | 118 | (56) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2016 | Antalyaspor (cầu thủ kiêm huấn luyện viên tạm quyền) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Samuel Eto'o (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1981 tại Nikon, Cameroon) là cựu tiền đạo bóng đá người Cameroon. Anh là cầu thủ châu Phi giành nhiều danh hiệu nhất mọi thời đại. Anh sở hữu kỷ lục 4 lần giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi (bằng với Yaya Touré). Hiện anh đang là chủ tịch Liên đoàn bóng đá Cameroon.
Khoác áo ĐTQG Cameroon khi mới 16 tuổi, được xem là tài năng trẻ triển vọng nhất Thế giới lúc bấy giờ, không quá khó hiểu khi Real Madrid muốn chiêu mộ bằng được Eto'o thời điểm ấy. Ở tuổi 19, Eto'o là trụ cột giúp U23 Cameroon giành HCV bóng đá nam Olympic năm 2000. Anh cũng đã tham dự 4 kỳ World Cup và 6 lần tham dự Cúp bóng đá châu Phi (là nhà vô địch hai lần) và là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử của Cúp bóng đá châu Phi, với 18 bàn thắng. Anh cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại của Cameroon với 58 bàn thắng. Anh tuyên bố giã từ ĐTQG vào ngày 27/8/2014. Năm 2015, Eto'o nhận được giải thưởng Golden Foot.
Eto'o ghi được hơn 100 bàn thắng trong 5 mùa giải với Barcelona, và cũng là người giữ kỷ lục về số lần ra sân của một cầu thủ châu Phi tại La Liga. Năm 2010, anh trở thành cầu thủ duy nhất có 2 cú ăn ba trong 2 năm liên tiếp, và giành hai chức vô địch Champions League liên tiếp với 2 CLB khác nhau. Eto'o là cầu thủ đầu tiên trong lịch sử ghi bàn trong hai trận chung kết UEFA Champions League liên tiếp.
Samuel Eto'o được các nhà chuyên môn tại châu Phi đánh giá là "Cầu thủ châu Phi Vĩ đại nhất mọi Thời đại" khi vượt qua những Abedi Pele, Jay-Jay Okocha, Nwankwo Kanu, Roger Milla. Didier Drogba xếp thứ 3, George Weah xếp thứ 2 trong cuộc bầu chọn này.[5]
Eto'o được biết đến với biệt danh "Báo đen". Ngày 7 tháng 9 năm 2019, Samuel Eto'o chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 27 năm thi đấu chuyên nghiệp.
Vào tháng 9 năm 2021, Samuel Eto'o, tuyên bố ứng cử chức chủ tịch Liên đoàn bóng đá Cameroon (Fecafoot). Ngày 12 tháng 12 cùng năm, anh chính thức trở thành Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Cameroon.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Mallorca RCD
[sửa | sửa mã nguồn]Eto'o bị Real Madrid rao bán cho Mallorca vì không tìm được 1 vị trí vững chắc trong đội hình vào năm 2000. Đó là khoảng thới gian bước ngoặt trong sự nghiệp của anh. Anh đã giúp CLB đoạt Cúp Nhà vua 2003. Sau đó, Eto'o được nhận lấy chiếc băng thủ quân, góp phần đưa Mallorca lần đầu tiên dự Champions League. Trước khi rời đi, anh cũng trở thành chân sút vĩ đại nhất của CLB.
Barcelona
[sửa | sửa mã nguồn]Samuel Eto'o chuyển đến Barcelona tháng 8-2004 từ Mallorca với mức phí chuyển nhượng là 24 triệu Euro. Eto'o có trận đấu đầu tiên trong màu áo Barca vào ngày 29-8-2004 với CLB Racing Santander. Eto'o đã đoạt danh hiệu Pichichi (Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại giải vô địch quốc gia Tây Ban Nha La Liga) vào năm 2006, với 26 bàn thắng. Cũng trong mùa giải thành công 2005-2006, Eto'o đã ghi 6 bàn thắng tại cúp châu âu UEFA Champion League, trong đó có bàn thắng ấn định chiến thắng 2-1 được ghi ở phút thứ 76 trận chung kết với CLB Arsenal.
Ngày 14 tháng 2 năm 2009, anh ghi bàn thứ 99 và 100 tại La Liga cho Barcelona trong trận hòa 2–2 với Real Betis. Eto'o ghi bàn thứ 30 trong mùa giải 2008–09 trong trận đấu với Real Valladolid. Trận đấu kết thúc với tỉ số 1–0 và Barcelona dẫn trước Real Madrid 6 điểm. Anh cũng ghi bàn trong trận đấu với Villarreal CF qua đó giúp Barcelona vô địch La Liga sớm. Eto'o đã toả sáng trong trận chung kết UEFA Champions League 2009 với Manchester United khi ghi bàn mở tỷ số ở phút thứ 10 qua đó giúp đội bóng của anh giành chiến thắng chung cuộc 2-0.
Mùa giải 2008-2009 là một mùa giải thành công nhất trong lịch sử Barça khi đội bóng giành cú ăn sáu. Trong năm mùa giải chơi bóng cùng Barcelona, Eto'o đã ghi được 108 bàn thắng
Inter Milan
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyển sang Inter Milan vào tháng 7 năm 2009 với thỏa thuận Ibrahimovic chuyển sang Barcelona thi đấu, cũng tại Inter Milan, anh vẫn chứng tỏ được khả năng của mình và là một trụ cột không thể thiếu được trong sơ đồ chiến thuật của huấn luyện viên Jose Mourinho. Tuy nhiên anh đã bị xếp đá thấp hơn so với Diego Milito, Là linh hồn trong mọi đợt phản - tấn công, anh thường xuyên được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu tại Serie A, cũng như tại UEFA Champions League, đặc biệt Samuel Eto'o chính là nhân tố giúp Inter đánh bại đội bóng cũ Barcelona của mình tại đấu trường này - đội bóng mùa trước từng cùng anh giành cú ăn 6 lịch sử. Cũng trong thời gian ở Inter anh đã đi vào lịch sử khi là người tham gia đầy đủ ở 3 trân chung kết champions league đầu tiên và đều đi đến thắng lợi sau cùng, anh cũng là người góp công lới vào cú ăn ba thần thánh của Inter mùa giải 2009/2010 khi vô địch trên cả ba mặt trận là Copa Italy, Serie A, Champions league.
FC Anzhi Makhachkala
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi tạo dấu ấn rất lớn ở Inter Milan, là linh hồn trong lối chơi của đội bóng thủ đô nước Ý, anh đã được trải thảm đỏ để sang đội bóng nhà giàu nước Nga thi đấu. Tại đây, anh đã trở thành cầu thủ nhận lương cao nhất thế giới, 400.000 euro/tuần. Tuy nhiên đến tháng 7/2013, CLB Anzhi Makhachkala đã phải cắt giảm phân lớn chi phí hoạt động do ông chủ CLB là tỷ phú Suleyman Kerimov đã bị điều tra về những vi phạm kinh tế cùng với việc thua lỗ trong kinh doanh. Vì vậy Eto'o đã bi CLB Anzhi Makhachkala cắt giảm lương và anh đã yêu cầu được giải phóng hợp đồng để tìm CLB mới.
Chelsea
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 29 tháng 8 năm 2013, trang chủ câu lạc bộ Chelsea chính thức xác nhận Eto'o đã ký vào bảng hợp đồng có thời hạn 1 năm với đội chủ sân Stamford Bridge[6]. Anh sẽ mang số áo 29, số áo đang thuộc về tiền đạo Demba Ba, và Chelsea đã quyết định đổi số áo của Demba Ba thành số 19. Tại Chelsea Eto'o sẽ tái ngộ với huấn luyện viên José Mourinho, người đã từng làm việc với anh ở Inter Milan.
Anh có bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ mới đến trong trận thắng 4-1 trước Cardiff City vào ngày 19 tháng 10, trước đó anh đã kiến tạo cho Eden Hazard ghi bàn mở tỉ số.[7] Ngày 7 tháng 11 anh lập cú đúp giúp Chelsea thắng Schalke 04 4-0 trong trận đấu thuộc khuôn khổ lượt về vòng bảng Champions League[8].
Ngày 19/01/2014 Eto'o có cú Hatrick đầu tiên cho Chelsea vào lưới Manchester United tại vòng 22 Ngoại Hạng Anh, giúp Chelsea thắng chung cuộc 3-1. Anh ghi tên mình là cầu thủ thứ 4 ghi được 3 bàn thắng vào lưới Manchester United từ năm 1954 tại các giải quốc nội Anh.
Everton
[sửa | sửa mã nguồn]Hợp đồng của Eto'o với Chelsea hết hạn vào cuối mùa giải mùa 2013–14,[9][10] và vào ngày 26 tháng 8 năm 2014, anh gia nhập đội bóng đồng hương Anh Premier League Everton, ký hợp đồng hai năm.[11] Anh ra mắt bốn ngày sau đó, ghi một bàn bằng cú đánh đầu trong trận thua 3–6 trên sân nhà trước Chelsea.[12] Vào ngày 26 tháng 10, Eto'o lập cú đúp cho Everton, ghi bàn mở tỷ số và dứt điểm từ ngoài vòng cấm, khi Toffees đánh bại Burnley 3−1.[13]
Anh nói rằng anh muốn vô địch UEFA Europa League với Everton, một giải đấu mà anh ấy chưa từng vô địch trước đây.[14] Tuy nhiên, Eto'o đã rời đi giữa mùa giải đầu tiên tại Everton, ghi 4 bàn sau 20 trận trên mọi đấu trường cho họ.[15]
Sự nghiệp sau này và giải nghệ
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 27 tháng 1 năm 2015, Eto'o trở lại Serie A của Ý, gia nhập Sampdoria với bản hợp đồng có thời hạn hai năm rưỡi.[15]
Vào ngày 25 tháng 6 năm 2015, Eto'o chuyển đến đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ Antalyaspor theo hợp đồng 3 năm.[16] Anh ra mắt vào ngày 15 tháng 8 năm 2015 trong trận đấu Süper Lig 2015-16 với İstanbul Başakşehir, ghi hai bàn thắng và giúp Antalyaspor thắng 3–2. Eto'o đã có một khởi đầu mùa giải xuất sắc, ghi 13 bàn sau 15 trận đầu tiên và được bổ nhiệm làm cầu thủ kiêm huấn luyện viên tạm thời cho đội sau khi huấn luyện viên trước đó, Yusuf Şimşek, bị sa thải vào ngày 7 tháng 12.[17] Anh tiếp tục giữ chức vụ này cho đến khi José Morais được thuê làm người thay thế lâu dài cho Şimşek vào ngày 6 tháng 1 năm 2016.[18]
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2018, sau khi rời Antalyaspor theo sự đồng ý của cả hai, Eto'o gia nhập đối thủ trong giải đấu Konyaspor theo hợp đồng có thời hạn hai năm rưỡi.[19]
Anh ký hợp đồng với Qatar SC vào tháng 8 năm 2018.[20] Vào tháng 2 năm 2019, anh cho biết anh muốn tiếp tục thi đấu thêm một năm nữa.[21]
Vào ngày 7 tháng 9 năm 2019, Eto'o tuyên bố giã từ sự nghiệp bóng đá.[22]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2014 (tức đến khi chia đội tuyển quốc gia Cameroon), Samuel Eto'o đã chơi cho đội tuyển bóng đá Cameroon 118 trận và ghi được 56 bàn thắng. Trong đó, trận đấu quốc tế đầu tiên của anh là trận giao hữu với đội tuyển Costa Rica vào ngày 9 tháng 3 năm 1996.
Anh là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại của Cameroon
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Hạng đấu | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Leganés (mượn) | 1997–98 | Segunda División | 28 | 3 | 2 | 1 | 0 | 0 | — | 30 | 4 | |
Tổng cộng | 28 | 3 | 2 | 1 | 0 | 0 | — | 30 | 4 | |||
Real Madrid | 1998–99 | La Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |
1999–2000 | 2 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 1[a] | 0 | 6 | 0 | ||
Tổng cộng | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | ||
Espanyol (mượn) | 1998–99 | La Liga | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||
Mallorca | 1999–2000 (mượn) | La Liga | 13 | 6 | 0 | 0 | — | — | 13 | 6 | ||
2000–01 | 28 | 11 | 5 | 2 | – | – | 33 | 13 | ||||
2001–02 | 30 | 6 | 1 | 1 | 9 | 3 | – | 40 | 10 | |||
2002–03 | 30 | 14 | 6 | 5 | 0 | 0 | – | 36 | 19 | |||
2003–04 | 32 | 17 | 2 | 0 | 7 | 4 | 2[b] | 1 | 43 | 22 | ||
Tổng cộng | 133 | 54 | 14 | 8 | 16 | 7 | 2 | 1 | 165 | 70 | ||
Barcelona | 2004–05 | La Liga | 37 | 25 | 1 | 0 | 7 | 4 | — | 45 | 29 | |
2005–06 | 34 | 26 | 0 | 0 | 11 | 6 | 2[b] | 2 | 47 | 34 | ||
2006–07 | 19 | 11 | 2 | 1 | 3 | 1 | 3[c] | 0 | 27 | 13 | ||
2007–08 | 18 | 16 | 3 | 1 | 7 | 1 | — | 28 | 18 | |||
2008–09 | 36 | 30 | 4 | 0 | 12 | 6 | — | 52 | 36 | |||
Tổng cộng | 144 | 108 | 10 | 2 | 40 | 18 | 5 | 2 | 199 | 130 | ||
Inter Milan | 2009–10 | Serie A | 32 | 12 | 2 | 1 | 13 | 2 | 1[d] | 1 | 48 | 16 |
2010–11 | 35 | 21 | 4 | 5 | 10 | 8 | 4[e] | 3 | 53 | 37 | ||
2011–12 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1[d] | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 67 | 33 | 6 | 6 | 23 | 10 | 6 | 4 | 102 | 53 | ||
Anzhi Makhachkala | 2011–12 | Russian Premier League | 22 | 13 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 23 | 13 | |
2012–13 | 25 | 10 | 3 | 2 | 16 | 9 | — | 44 | 21 | |||
2013–14 | 6 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 6 | 2 | |||
Tổng cộng | 53 | 25 | 4 | 2 | 16 | 9 | — | 73 | 36 | |||
Chelsea | 2013–14 | Premier League | 21 | 9 | 3 | 0 | 9 | 3 | 2[f] | 0 | 35 | 12 |
Tổng cộng | 21 | 9 | 3 | 0 | 9 | 3 | 2 | 0 | 35 | 12 | ||
Everton | 2014–15 | Premier League | 14 | 3 | 1 | 0 | 4 | 1 | 1[f] | 0 | 20 | 4 |
Tông cộng | 14 | 3 | 1 | 0 | 4 | 1 | 1 | 0 | 20 | 4 | ||
Sampdoria | 2014–15 | Serie A | 18 | 2 | — | — | — | 18 | 2 | |||
Tổng cộng | 18 | 2 | — | — | — | 18 | 2 | |||||
Antalyaspor | 2015–16 | Süper Lig | 31 | 20 | 1 | 0 | — | — | 32 | 20 | ||
2016–17 | 30 | 18 | 0 | 0 | — | — | 30 | 18 | ||||
2017–18 | 15 | 6 | 0 | 0 | — | — | 15 | 6 | ||||
Tổng cộng | 76 | 44 | 1 | 0 | — | — | 77 | 44 | ||||
Konyaspor | 2017–18 | Süper Lig | 17 | 6 | 1 | 0 | — | — | 18 | 6 | ||
Tổng cộng | 13 | 6 | 1 | 0 | — | — | 14 | 6 | ||||
Qatar SC | 2018–19 | Qatar Stars League | 16 | 6 | 2 | 3 | — | — | 18 | 9 | ||
Tổng cộng | 16 | 6 | 2 | 3 | — | — | 18 | 9 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 586 | 293 | 45 | 22 | 111 | 48 | 17 | 7 | 759 | 370 |
- ^ Ra sân ở Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ 2000
- ^ a b Ra sân ở Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha
- ^ 2 trận ở Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2006, 1 trận ở Siêu cúp châu Âu 2006
- ^ a b Ra sân ở Siêu cúp bóng đá Ý
- ^ 1 trận và 2 bàn ở Siêu cúp bóng đá Ý 2010, 1 trận ở Siêu cúp châu Âu 2010, 2 trận và 1 bàn ở Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ 2010
- ^ a b Ra sân ở Cúp Liên đoàn bóng đá Anh
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Cameroon | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
1997 | 3 | 0 |
1998 | 5 | 0 |
1999 | 1 | 0 |
2000 | 9 | 5 |
2001 | 9 | 2 |
2002 | 13 | 5 |
2003 | 7 | 2 |
2004 | 9 | 4 |
2005 | 6 | 1 |
2006 | 5 | 5 |
2007 | 3 | 1 |
2008 | 11 | 11 |
2009 | 8 | 5 |
2010 | 12 | 8 |
2011 | 9 | 4 |
2012 | 2 | 0 |
2013 | 4 | 2 |
2014 | 3 | 1 |
Tổng cộng | 118 | 56 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Source:[27]
# | Ngày | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|
1. | 28 tháng 1 năm 2000 | Bờ Biển Ngà | 2–0 | 3–0 | CAN 2000 |
2. | 6 tháng 2 năm 2000 | Algérie | 1–0 | 2–1 | |
3. | 10 tháng 2 năm 2000 | Tunisia | 2–0 | 3–0 | |
4. | 13 tháng 2 năm 2000 | Nigeria | 0–1 | 2–2 | |
5. | 19 tháng 4 năm 2000 | Somalia | 3–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2002 |
6. | 28 tháng 1 năm 2001 | Togo | 0–1 | 0–2 | |
7. | 1 tháng 7 năm 2001 | Togo | 1–0 | 2–0 | |
8. | 7 tháng 1 năm 2002 | Burkina Faso | 1–0 | 3–1 | Giao hữu |
9. | 29 tháng 1 năm 2002 | Togo | 2–0 | 3–0 | CAN 2002 |
10. | 27 tháng 3 năm 2002 | Argentina | 1–1 | 2–2 | Giao hữu |
11. | 26 tháng 5 năm 2002 | Anh | 0–1 | 2–2 | |
12. | 6 tháng 6 năm 2002 | Ả Rập Xê Út | 1–0 | 1–0 | World Cup 2002 |
13. | 27 tháng 3 năm 2003 | Madagascar | 2–0 | 2–0 | Tunis Tournament |
14. | 19 tháng 6 năm 2003 | Brasil | 0–1 | 0–1 | Confed Cup 2003 |
15. | 8 tháng 2 năm 2004 | Nigeria | 1–2 | 1–2 | CAN 2004 |
16. | 6 tháng 6 năm 2004 | Bénin | 1–1 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2006 |
17. | 4 tháng 7 năm 2004 | Bờ Biển Ngà | 1–0 | 2–0 | |
18. | 15 tháng 9 năm 2004 | Ai Cập | 3–2 | 3–2 | |
19. | 4 tháng 6 năm 2005 | Bénin | 0–4 | 1–4 | |
20. | 21 tháng 1 năm 2006 | Angola | 1–0 | 3–1 | CAN 2006 |
21. | 2–1 | ||||
22. | 3–1 | ||||
23. | 25 tháng 1 năm 2006 | Togo | 1–0 | 2–0 | |
24. | 29 tháng 1 năm 2006 | CHDC Congo | 2–0 | 2–0 | |
25. | 3 tháng 6 năm 2007 | Liberia | 0–2 | 1–2 | Vòng loại CAN 2008 |
26. | 22 tháng 1 năm 2008 | Ai Cập | 3–1 | 4–2 | CAN 2008 |
27. | 4–2 | ||||
28. | 26 tháng 1 năm 2008 | Zambia | 4–0 | 5–1 | |
29. | 30 tháng 1 năm 2008 | Sudan | 1–0 | 3–0 | |
30. | 3–0 | ||||
31. | 31 tháng 5 năm 2008 | Cabo Verde | 2–0 | 2–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
32. | 8 tháng 6 năm 2008 | Mauritius | 0–2 | 3–0 | |
33. | 21 tháng 6 năm 2008 | Tanzania | 1–0 | 2–1 | |
34. | 2–1 | ||||
35. | 11 tháng 10 năm 2008 | Mauritius | 1–0 | 5–0 | |
36. | 2–0 | ||||
37. | 11 tháng 2 năm 2009 | Guinée | 2–1 | 3–1 | Giao hữu |
38. | 11 tháng 2 năm 2009 | Guinée | 3–1 | 3–1 | |
39. | 5 tháng 9 năm 2009 | Gabon | 0–2 | 0–2 | Vòng loại World Cup 2010 |
40. | 9 tháng 9 năm 2009 | Gabon | 2–0 | 2–1 | |
41. | 14 tháng 11 năm 2009 | Maroc | 0–2 | 0–2 | |
42. | 17 tháng 1 năm 2010 | Zambia | 2–1 | 3–2 | CAN 2010 |
43. | 21 tháng 1 năm 2010 | Tunisia | 1–1 | 2–2 | |
44. | 19 tháng 6 năm 2010 | Đan Mạch | 1–0 | 1–2 | World Cup 2010 |
45. | 24 tháng 6 năm 2010 | Hà Lan | 1–1 | 1–2 | |
46. | 11 tháng 8 năm 2010 | Ba Lan | 0–1 | 0–3 | Giao hữu |
47. | 11 tháng 8 năm 2010 | Ba Lan | 0–2 | 0–3 | |
48. | 4 tháng 9 năm 2010 | Mauritius | 0–1 | 1–3 | Vòng loại CAN 2012 |
49. | 1–2 | ||||
50. | 3 tháng 9 năm 2011 | Mauritius | 3–0 | 6–0 | |
51. | 7 tháng 10 năm 2011 | CHDC Congo | 1–1 | 2–3 | |
52. | 11 tháng 11 năm 2011 | Sudan | 3–1 | 3–1 | 2011 LG Cup (Morocco) |
53. | 13 tháng 11 năm 2011 | Maroc | 0–1 | 1–1 | |
54. | 23 tháng 3 năm 2013 | Togo | 1–0 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
55. | 2–1 | ||||
56. | 1 tháng 6 năm 2014 | Đức | 0–1 | 2–2 | Giao hữu |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Espanyol
[sửa | sửa mã nguồn]- Copa del Rey: 1999–2000
Mallorca
[sửa | sửa mã nguồn]- Copa del Rey: 2002–03
Barcelona
[sửa | sửa mã nguồn]- La Liga: 2004–05, 2005–06, 2008–09
- Copa del Rey: 2008–09
- Supercopa de España: 2005, 2006
- UEFA Champions League: 2005–06, 2008–09
Inter Milan
[sửa | sửa mã nguồn]- Serie A: 2009–10
- Coppa Italia: 2009–10, 2010–11
- Supercoppa Italia: 2010
- UEFA Champions League: 2009–10
- FIFA Club World Cup: 2010
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp bóng đá châu Phi: 2000, 2002
- Huy chương Vàng Thế vận hội Mùa hè 2000
- Á quân FIFA Confederations Cup: 2003
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ xuất sắc thứ ba năm 2005 của FIFA: 2005[28]
- Cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi: 2003, 2004, 2005, 2010
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất châu Phi năm 2001
- Vua phá lưới La Liga 2005–06 (26 bàn)
- Đội hình xuất sắc nhất năm của ESM: 2004–05, 2005–06, 2008–09, 2010–11[29]
- FIFA FIFPro World XI: 2005, 2006[30][31]
- Đội hình châu Phi xuất sắc của năm: 2005, 2006, 2008, 2009, 2010 ,2011
- Cúp Pichichi: 2005–06[32]
- Vua kiến tạo UEFA Champions League : 2005–06[33]
- Vua phá lưới Cúp bóng đá châu Phi: 2006, 2008[34][35].
- Tiền đạo xuất sắc cấp câu lạc bộ của UEFA: 2006[36]
- Quả bóng vàng FIFA Club World Cup: 2010[37]
- Vua phá lưới Coppa Italia : 2010–11[38]
- Bàn chân vàng: 2015[39]
- Cầu thủ xuất sắc của Globe Soccer: 2016[40]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Premier League Clubs submit Squad Lists” (PDF). Premier League. ngày 4 tháng 9 năm 2013. tr. 8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Samuel Eto'o Fils”. fcbarcelona.cat. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ “Samuel Eto'o Fils”. FC Internazionale Milano. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
- ^ “Greatest African Footballers Of All Time”. http://www.africaranking.com/greatest-african-footballers-of-all-time/. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ CHÍNH THỨC: Chelsea sở hữu Samuel Eto'o Bóng Đá 24h
- ^ Chelsea 4-1 Cardiff: Chiến thắng xù xì VnExpress
- ^ Chelsea 3-0 Schalke: Khi niềm tin của Mourinho đặt đúng chỗ VnExpress
- ^ “Clubs submit retained and released lists”. Premier League. 23 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Ashley Cole and Samuel Eto'o leave Chelsea after contracts end”. BBC Sport. 7 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Everton sign Eto'o”. Everton F.C. 26 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Everton 3–6 Chelsea”. BBC Sport. 30 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Samuel Eto'o scored twice as Everton climbed into the top half of the Premier League to leave joint-bottom Burnley still without a league win”. BBC Sport. 26 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
- ^ O'Keefe, Greg (31 tháng 10 năm 2014). “Exclusive: Everton FC striker Samuel Eto'o keen to end Blues' 20 year trophy drought”. Liverpool Echo. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b “Samuel Eto'o: Everton striker completes move to Sampdoria”. BBC Sport. 27 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Eto passes medical examination ahead of deal with Antalyaspor”. Todayszaman. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
- ^ Sport, Guardian (16 tháng 12 năm 2015). “Samuel Eto'o named as interim player-manager at Turkish side Antalyaspor”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc 18 Tháng mười hai năm 2015. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2015.
- ^ “Samuel Eto'o's coaching stint with Antalyaspor ends”. BBC Sport. 6 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Samuel Eto'o joins Turkish side Konyaspor from rivals Antalyaspor”. BBC Sport. 31 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Samuel Eto'o: Qatar Sports Club announce signing of former Barcelona player”. BBC Sport. 14 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2019.
- ^ Okeleji, Oluwashina (13 tháng 2 năm 2019). “Samuel Eto'o: African legend not ready to quit football”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2019.
- ^ “"Báo đen" Eto'o giải nghệ ở tuổi 38”. VTV Thể Thao. 7 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Samuel Eto'o - Football Stats - Antalyaspor - Age 34 - Soccer Base”. soccerbase.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Eto'o”. Soccerway. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Samuel Eto'o » Club matches”. worldfootball.net. Worldfootball. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2017.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên9 Samuel ETOO
- ^ a b Samuel Eto'o Fils – Goals in International Matches Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “IntG” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “Ronnie rules the world”. The Age. 20 tháng 12 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016.
- ^ Stokkermans, Karel (14 tháng 3 năm 2007). “ESM Season XI”. RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
- ^ “FIFPro World XI 2004/2005”. FIFPro. 20 tháng 8 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ “FIFPro World XI 2005/2006”. FIFPro. 20 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Eto'o takes Pichichi”. Sky Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ “UEFA Champions League 2005/06 - History - Statistics – UEFA.com”. UEFA.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Afcon Top Goalscorers 2004-2012: 2. 2006 - Samuel Eto'o”. Goal.com. 30 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Afcon Top Goalscorers 2004-2012: 3. 2008 - Samuel Eto'o”. Goal.com. 30 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSamuel Eto'o - UEFA Profile
- ^ “FIFA Club World Cup UAE 2010 – AWARDS”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2015.
- ^ Di Maggio, Roberto; Rota, Davide (4 tháng 6 năm 2015). “Italy - Coppa Italia Top Scorers”. RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Eto'o Wins 2015 Golden Foot Award”. Soccer Laduma. 22 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Wall of Fame”. GlobeSoccer. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (Yêu cầu Adobe Flash Player)
- Samuel Eto'o – Thành tích thi đấu FIFA
- Samuel Eto'o – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Samuel Eto'o Private Foundation
- Sinh năm 1981
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Cameroon
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Người đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA
- Cầu thủ bóng đá Inter Milan
- Cầu thủ bóng đá FC Anzhi Makhachkala
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Everton F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá U.C. Sampdoria
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2000
- Huy chương bóng đá Thế vận hội
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2000
- FIFA Century Club
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Cameroon
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2001
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2003
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Qatar
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thổ Nhĩ Kỳ
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Nga
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh